Tháng 8 13, 2025

Kiến thức XNK

ỦY THÁC NHẬP KHẨU LÀ GÌ!

Ủy thác nhập khẩu viết bằng tiếng Anh là Entrusted Import. Là việc mà cá nhân hoặc doanh nghiệp mua hàng ở nước ngoài về Việt Nam nhưng lại không trực tiếp đứng ra mua mà sẽ thuê một công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa đó. Hay nói cách khác, ủy thác nhập khẩu tức là hình thức nhập khẩu hàng hóa thông qua đơn vị trung gian – những công ty chuyên làm dịch vụ ủy thác. Ủy thác nhập khẩu tức là hình thức nhập khẩu hàng hóa qua đơn vị trung gian Để giúp bạn có thể dễ dàng hình dung hơn về dịch vụ ủy thác nhập khẩu này, chúng tôi xin lấy một ví dụ như sau: Công ty Thương mại cổ phần ABC chuyên mua bán, sửa chữa và lắp đặt các loại bếp điện có xuất xứ từ châu Âu. Công ty ABC này muốn nhập khẩu các loại bếp điện ở Tây Ban Nha về bán tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, công ty lại chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực làm hồ sơ xuất nhập khẩu. Cho nên đã hợp tác với công ty GCL- Logistics để nhập lô hàng bếp từ Tây Ban Nha về Việt Nam. Khi đó, căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ, GCL- Logistics hay đơn vị cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu sẽ thay mặt Công ty ABC để đàm phán và ký kết hợp đồng với bên bán ở Tây Ban Nha để nhập khẩu lô hàng bếp về Việt Nam. Sau đó, họ sẽ xuất trả lại lô hàng bếp đó cho Công ty ABC và thu phí dịch vụ Ủy thác. Tính pháp lý của dịch vụ Ủy thác nhập khẩu Dịch vụ Ủy thác nhập khẩu đã được quy định cụ thể trong các văn bản Nhà nước. Ví dụ như: Luật thương mại 2005 (Mục 3 – Điều 155 đến 165); Luật Quản lý ngoại thương 2017 – Điều 50 (Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa); Thông tư 39/2018/TT-BTC (thay thế TT 38/2015/TT-BTC) về thủ tục hải quan, trong đó có quy định thủ tục với hàng nhập khẩu ủy thác; Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC về phương pháp hạch toán ủy thác xuất khẩu nhập khẩu. Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn xuất trả hàng ủy thác Công văn 1332/TCT-NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá uỷ thác XNK Dịch vụ Ủy thác nhập khẩu được quy định cụ thể trong các văn bản Nhà nước Dịch vụ Ủy thác nhập khẩu được quy định cụ thể trong các văn bản Nhà nước Các cá nhân và tổ chức được thành lập trong nước, nếu muốn thực hiện được việc nhận làm thủ tục ủy thác nhập khẩu hàng hóa cho tổ chức khác. Thì cần phải đáp ứng được quy định về người khai hải quan tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Các thủ tục hải quan về ủy thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Vì sao các doanh nghiệp lại phải cần đến dịch vụ Ủy thác nhập khẩu? Có rất nhiều lý do khác nhau làm cho các doanh nghiệp không thể tự mình trực tiếp đứng ra để thực hiện các hoạt động nhập khẩu. Trong đó, có thể kể đến các nguyên nhân chủ yếu sau đây: Cá nhân không có tư cách pháp nhân Khi thương mại toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa trên thị trường quốc tế ngày một tăng cao. Tuy nhiên, bạn chỉ là một cá nhân chứ không phải là một doanh nghiệp. Do vậy, bạn sẽ không có tư cách pháp nhân để có thể tiến hành việc mua bán, ký kết hợp đồng thương mại với các đối tác ở nước ngoài. Vì vậy, nếu bạn muốn nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam, bạn sẽ cần phải có sự hỗ trợ tới từ các đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ uỷ thác nhập khẩu. Các đơn vị này chính là trung gian giúp bạn thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá mà bạn cần từ nước ngoài về Việt Nam. Các công ty mới không có kiến thức xuất nhập khẩu Đa số các công ty vừa mới thành lập thường chưa có kinh nghiệm về thương mại quốc tế nên hay gặp khó khăn khi thực hiện các hợp đồng giao thương quốc tế nhất là các thủ tục hải quan, thuế quan… Chính vì vậy, đối với những lô hàng nhập khẩu đầu tiên từ nước ngoài về, việc hợp tác với một đơn vị cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu chính phương pháp an toàn nhất. Những đơn vị cung cấp dịch vụ này sẽ làm mẫu và hướng dẫn cho các bạn những thủ tục cần thiết để công ty bạn tự thực hiện trong các lô hàng tiếp theo. Những loại hàng hóa mới, hàng hóa đặc biệt Có những trường hợp, mặc dù doanh nghiệp đã có những am hiểu nhất định về vấn đề giao thương quốc tế và các thủ tục nhập khẩu. Tuy nhiên, do là lần đầu nhập khẩu một loại hàng hóa mới hoặc là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì vậy, rất dễ xảy ra những vấn đề khó khăn trong việc thông quan. Trong trường hợp này, bạn nên thuê một công ty dịch vụ chuyên cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu. Bởi vì,

Kiến thức XNK

CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ( CERTIFICATE OF ORIGIN- CO)

Certificate of Origin- giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hay viết tắt  C/ O là một chứng từ quan trọng trong xuất nhập khẩu. C/O cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin – C/O) là văn bản thể hiện hàng hóa đáp ứng được các quy tắc xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp cho từng chuyến hàng, tương đồng với các chứng từ như hợp đồng, vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói… Giấy này do Cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được Cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cấp. Quy tắc xuất xứ được đặt ra nhằm mục đích chính là đảm bảo hiệu quả của chính sách thương mại quốc tế, trong đó có sự phân biệt giữa các nước tùy theo quan hệ. – Ưu đãi thương mại: Khi hai nước hoặc một nhóm nước thông nha ưu đãi cho nhau, thông qua việc ký hiệp định thương mại tự do (FTA), các nước này muốn đảm bảo ưu đãi đó chỉ dành cho hàng hóa sản x nhóm. Theo đó, chỉ hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ do có đặt ra thì khi nhập khẩu vào các nước này mới được 10 khấu bằng 0% hoặc thấp hơn thuế nhập khẩu cùng một mặt” nước ngoài nhóm.  – Trừng phạt thương mại: Khi một nước nhận thấy một nước khác có hành vi thương mại bất bình đẳng, họ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt như áp thuế tự vệ, thuế chống phá giá,  thuế chống trợ cấp, chồng lấn tránh. Khi đó, giấy chứng nhận xuất xứ sẽ là phương tiện để phân biệt hàng hóa Có phải là xuất phát từ nước đang bị trừng phạt không để áp dụng biện pháp cho đúng. Ngoài 2 mục đích chính như trên, tại một số nước giấy chứng nhận xuất xe vẫn được coi là một chứng từ bắt buộc trong hồ sơ thông quan, nhưng không nhằm mục đích phân biệt đối xử.  Về cơ bản, có 2 loại giấy chứng nhận xuất xứ: ưu đãi và không ưu đãi. + Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi được cấp nhằm giúp hàng hóa được hưởng ưu đãi thương mại, cụ thể là ưu đãi trong các FTA, một số thỏa thuận song phương hoặc ưu đãi đơn phương.  + Giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi được cấp cho hàng hóa từ những nước không thuộc các FTA mà Việt Nam tham gia, không có thỏa thuận song phương hoặc không được Việt Nam đơn phương dành ưu đãi. Tóm lại, là những nước không thuộc nhóm được cấp giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi. Một số mẫu C/O phổ biến tại Việt Nam – CO form A: hàng xuất khẩu sang các nước cho Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP – CO form D: hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT – CO form E: hàng xuất khẩu sang Trung Quốc hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN – Trung Quốc (ASEAN + 1) – CO form S: hàng xuất khẩu sang Lào thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định Việt Nam – Lào – CO form AK: hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN-Hàn Quốc (ASEAN + 2) – CO form AJ: hàng xuất khẩu sang Nhật Bản hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN-Nhật Bản (ASEAN + 3) – CO form GSTP: hàng xuất khẩu sang các nước tham gia hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu (GSTP) cho Việt Nam hưởng ưu đãi GSTP – CO form B: hàng xuất khẩu sang tất cả các nước, cấp theo quy định xuất xứ không ưu đãi – CO form ICO: cấp cho sản phẩm từ cà phê trồng và thu hoạch tại Việt Nam xuất khẩu sang tất cả các nước theo quy định của Tổ chức cà phê thế giới (ICO) – CO form Textile (gọi tắt là form T) cấp cho hàng dệt may xuất khẩu sang EU theo hiệp định dệt may Việt Nam-EU – CO form Mexico: (thường gọi là anexo III) cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất khẩu sang Mexico theo quy định của Mexico – CO form Venezuela: cấp cho hàng xuất khẩu sang Venezuela theo quy định của Venezuela – CO form Peru: cấp cho hàng giày dép xuất khẩu sang Peru theo quy định của Peru C/O do nhà sản xuất cấp phát ra là dạng không chính thống và không hưởng được các chế độ ưu đãi của các nước nhập khẩu hàng hóa đó. Ở Việt Nam, có 02 cơ quan có thẩm quyền cấp phát C/O đó là: / Bộ công thương, phòng xuất nhập khẩu do Bộ này chỉ định: cấp phát các C/O FORM A, D, các C/O nào do sự thỏa thuận của các chính phủ mà thành. / Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam – VCCI: VIETNAM CHAMBER OF COMMERCE AND INDUSTRY cấp các FORM còn lại hoặc do Bộ công thương ủy quyền cấp phát C/O

Kiến thức XNK

DEM, DET, Storage Là Gì?

DEM, DET, Storage Là Gì? DEM, DET và STO là gì, Tương ứng với 3 chữ viết tắt đầu tiên của Demurrage, Detention, Storage DEM là phí lưu container tại bãi do hãng tàu thu, DET là phí lưu container tại kho do hãng tàu thu. Còn phí Storage là phí lưu cont tại bãi do cảng thu trực tiếp từ khách hàng. Những phí này thu là do lỗi của khách hàng chậm trễ/sớm trong việc sử dụng tài sản container của hãng tàu và chiếm dụng thời gian lưu container tại bãi của cảng. Trong một số trường hợp chứ không phải hầu hết thì có thể phát sinh thêm phí Storage Charge cảng sẽ thu trực tiếp chủ hàng (Khác với DEM và DET là khách hàng đóng cho hãng tàu), phí Storage charge có liên quan chặt chẽ đến phí DEM. DEM là gì DET là gì Rất nhiều bạn nhầm lẫn với các thuật ngữ này trong ngành logistics. Lý do, có 3 bên tham gia vào phí này gồm: cảng, hãng tàu, khách hàng. Thứ 2, Phí này có miễn phí và có tính phí. Sơ bộ chúng ta có thể tóm tắt 3 nghĩa trên như sau: DEM – Demurrage: Phí lưu container tại bãi(cảng). Khách hàng đóng trực tiếp cho hãng tàu. DET – Detention: Phí lưu container tại kho của khách hàng. Khách hàng đóng trực tiếp cho hãng tàu. Storage Charge: Phí lưu container tại cảng mà khách hàng đóng trực tiếp cho cảng. Hiểu Sâu Về DEM, DET, STORAGE Charge Cho Hàng Xuất và Hàng Nhập Demurrage Charge (DEM) là phí lưu container tại bãi mà hãng tàu thu khách hàng. Bản chất của phí này là cảng sẽ thu của hãng tàu sau đó hãng tàu sẽ thu khách hàng và đóng lại cho cảng theo thỏa thuận riêng, phí này được tính trên mỗi đơn vị container. Mỗi hãng tàu sẽ có thời gian (ngày) miễn phí cho khách hàng lưu container tại bãi và quá thời hạn thì hãng tàu bắt đầu thu phí khách hàng. Với hàng nhập: Sau khi tàu đến, cảng sẽ phối hợp với hãng tàu dỡ container của bạn lưu tại bãi của cảng và hãng tàu gửi thông báo hàng đến D/O cho bạn đi nhận hàng. Thông thường hãng tàu sẽ cho bạn 1 thời hạn nhất định để chuẩn bị phương tiện kéo container về kho. Thời hạn này tuỳ hãng tàu thường là 1-7 ngày với container khô, và 1-3 ngày đối với container lạnh. Trong thời hạn này bạn hoàn toàn được miễn phí phí DEM. Nhưng nếu bạn lấy hàng sau thời hạn này thì Phí DEM bắt đầu được tính từ ngày quá hạn đến ngày bạn lấy hàng. Phí này được tính với đơn vị là Tiền/ngày/container (tuỳ chủng loại và kích thước container). Ví dụ: Bạn có một lô hàng nhập khẩu thép phế liệu về cảng Cát Lái. Hãng tàu cho bạn DEM 5 ngày (tức 5 ngày kể từ ngày tàu đến hãng tàu không thu phí DEM của bạn). Trên D/O ghi rõ ngày tàu đến và bạn có thể nhận hàng là ngày 10/03/2020 (mình viết cho tương lai của bạn là một chuyên gia pro trong năm 2020). Tức là quá ngày 15/03/2020 bạn sẽ bị tính phí DEM, hãng tàu không miễn phí cho bạn nữa. Tuy nhiên vì một lý do bộ chứng từ bị chậm trễ, không thể làm thủ tục hải quan để nhận hàng. Bạn phải tu chỉnh chứng từ đến ngày 19/03/2020 bạn mới có thể làm xong hải quan để nhận hàng. Do đó bạn phải chịu phí DEM ngày 16,17,18,19 => Chịu phí DEM cho 4 ngày lưu container tại bãi của cảng. Tức là phí này được tính theo phương pháp cộng dồn luỹ tiến. Với hàng xuất: Sau khi hãng tàu cấp booking cho bạn, bạn được kéo container đóng hàng và hãng tàu đã định ngày tàu chạy (ETD). Bạn chỉ được hạ (đem container đã đóng hàng ra cảng) trước một thời gian quy định thường là 1-7 ngày hàng khô, 1-3 ngày hàng lạnh. Nếu bạn hạ Container quá sớm thì hãng tàu sẽ charge từ ngày bạn hạ đến ngày tàu chạy trừ đi số ngày được miễn phí. Thường với hàng xuất thì rất ít gặp phải tình trạng tốn phí DEM, bạn sẽ tốn phí này khi bạn bị rớt hàng do thanh lý hải quan trễ và phải đi chuyến sau hoặc do kho bạn quá đầy, tốc độ làm hàng, đầu kéo container không đáp ứng được nhu cầu do đó bạn không thể lưu container của mình tại kho được nữa mà phải kéo container ra cảng. Phí DEM tính cho hàng xuất khẩu Ví dụ: Bạn nhận booking , trên booking ghi ETD 10/03/2020, closing time là 9h sáng ngày 10/03/2020. Hãng tàu cho bạn 7 ngày DEM. Có nghĩa bạn chỉ được hạ container xuống cảng trước 7 ngày so với ngày ETD hãng tàu sẽ không thu phí DEM của bạn, hạ sớm hơn sẽ thu. Tức là bạn chỉ được hạ vào ngày 04/03/2020. Bạn đừng làm phép tính trừ nhé, vì tính luôn cả ngày 10/03 là 1 ngày. Phí Storage Charge Cảng Thu Trực Tiếp Khách Hàng Đây là loại phí gây khá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi. Vì nó được tách ra từ phí DEM. Tiếp ví dụ trên, bạn nhập hàng và trễ chứng từ. Cảng lúc này đang giữ hàng của bạn. Thời hạn miễn phí DEM đã hết, bạn phải đóng Storage Charge trực tiếp cho cảng. Phí Storage Charge này có thể được gộp hoặc không được gộp trong phí DEM. Phí DET Là Gì? – Detention Phí DET được gọi là phí lưu container tại kho. Phí này bạn đóng cho hãng tàu. Tương tự như phí DET, hãng tàu có thời gian miễn phí và thời

Kiến thức XNK

Tìm Hiểu Dịch Vụ Vận Chuyển Door to Door: Giao Nhận Tận Nơi An Toàn – Nhanh Chóng

1. Vận chuyển door to door là gì? Dịch vụ vận chuyển door to door (hay còn gọi là door to door shipping service) là hình thức giao nhận hàng hóa từ địa chỉ của người gửi đến tận tay người nhận, không cần người gửi trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển hay làm thủ tục hải quan. Đây là giải pháp logistics trọn gói, kết hợp các công đoạn từ lấy hàng, đóng gói, làm thủ tục thông quan, vận chuyển chặng dài đến giao hàng cuối cùng (last mile delivery). 1.1 Khái niệm dịch vụ door to door Dịch vụ door to door trong logistics là loại hình vận tải được các công ty giao nhận (freight forwarders) thực hiện theo mô hình “một cửa” – nghĩa là khách hàng chỉ cần giao hàng một lần duy nhất và bên vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu còn lại. + Một số đặc điểm nổi bật: + Các thực thể liên quan: 1.2 Nguồn gốc và sự phát triển trong ngành logistics Dịch vụ door to door bắt nguồn từ nhu cầu tối ưu chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp toàn cầu. Khi thương mại quốc tế bùng nổ và thương mại điện tử xuyên biên giới (cross-border e-commerce) phát triển, việc tự thực hiện nhiều bước logistics gây khó khăn cho các cá nhân và SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ). Từ cuối những năm 1990, các tập đoàn logistics lớn như DHL, FedEx, UPS và Maersk đã bắt đầu triển khai dịch vụ door to door như một phần trong giải pháp tích hợp vận tải và kho vận (Integrated Logistics Services). Xu hướng hiện tại: 1.3 Phân biệt giữa dịch vụ door to door nội địa và quốc tế Tiêu chí Door to door nội địa Door to door quốc tế Phạm vi Trong lãnh thổ Việt Nam Từ Việt Nam đi các nước và ngược lại Đơn vị xử lý Các công ty giao hàng nội địa (GHN, GHTK, Viettel Post…) Các công ty logistics quốc tế (DHL, UPS, GCL Logistics, Sagawa…) Có thủ tục hải quan không?  Không  Có Thời gian vận chuyển 1–3 ngày 3–15 ngày tùy hình thức (air/sea) Loại hình phù hợp TMĐT nội địa, giao hàng doanh nghiệp Xuất khẩu, nhập khẩu, Amazon FBA, dropshipping  Lưu ý: Với dịch vụ quốc tế, việc lựa chọn đơn vị có kinh nghiệm xử lý hải quan và mạng lưới vận chuyển toàn cầu là yếu tố then chốt để tránh hàng bị chậm hoặc phát sinh phí lưu kho. 2. Ưu điểm vượt trội của dịch vụ vận chuyển door to door 2.1 Tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng Một trong những ưu điểm rõ rệt nhất của dịch vụ door to door là giúp người gửi và người nhận không phải tự xử lý bất kỳ khâu vận chuyển nào, kể cả giao hàng, làm thủ tục hải quan, chuyển tiếp chặng dài, và giao hàng cuối cùng (last mile delivery). Lợi ích cụ thể: Kết quả: Giúp tiết kiệm thời gian xử lý, hạn chế sai sót khi tự làm thủ tục, đặc biệt trong vận chuyển quốc tế. 2.2 Hạn chế rủi ro, giảm thiểu sai sót trong giao nhận Khi sử dụng dịch vụ door to door, toàn bộ quy trình được đơn vị vận chuyển quản lý và theo dõi đồng bộ, từ khâu lấy hàng, xử lý giấy tờ đến vận chuyển, giúp: Đặc biệt với các mặt hàng cần chứng từ rõ ràng như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị điện tử, dịch vụ trọn gói giúp giảm thiểu đáng kể rủi ro thông quan. 2.3 Tăng trải nghiệm người dùng, đặc biệt với hàng hóa thương mại điện tử Trong thương mại điện tử (e-commerce), trải nghiệm người nhận là yếu tố quan trọng giúp khách hàng quay lại mua hàng. Door to door giải quyết được 3 vấn đề then chốt: Đối với người bán hàng trên các nền tảng như Amazon FBA, Shopee, TikTok Shop, dịch vụ door to door giúp quản lý hàng đi quốc tế nhanh chóng và hiệu quả mà không phải đầu tư thêm hệ thống kho vận riêng. 2.4 Tối ưu chi phí nếu chọn đúng nhà vận chuyển Chi phí ban đầu của dịch vụ door to door có thể cao hơn dịch vụ từng chặng, nhưng khi xét đến tổng chi phí vận hành, xử lý, nhân sự, sai sót, lưu kho hoặc phạt chậm, thì đây lại là giải pháp tiết kiệm về lâu dài. Một số cách tối ưu chi phí: Một số công ty logistics uy tín như GCL Logistics, DHL Express, UPS, hoặc các đối tác chuyên tuyến Trung – Việt có thể cung cấp mức giá cạnh tranh nhờ hệ thống vận hành quy mô lớn. 3. Quy trình vận chuyển door to door hoạt động như thế nào? 3.1 Bước 1 – Nhận thông tin & báo giá Quy trình bắt đầu khi khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa cho đơn vị logistics, bao gồm: Sau đó, nhà cung cấp dịch vụ sẽ tiến hành tư vấn tuyến vận chuyển phù hợp (đường bộ, đường biển, đường hàng không), kết hợp với báo giá chi tiết, thường gồm: Gợi ý: Khách nên yêu cầu báo giá trọn gói “all-in” để tránh phát sinh. 3.2 Bước 2 – Nhận hàng tận nơi Sau khi chốt giá và dịch vụ, bên logistics sẽ đi lấy hàng tại địa chỉ người gửi, thường được gọi là first mile pickup. Những điều cần chuẩn bị: Việc lấy hàng tận nơi giúp người gửi không cần mất công di chuyển, đặc biệt với hàng cồng kềnh hoặc gửi từ vùng xa. 3.3 Bước 3 – Vận chuyển & xử lý thủ tục (nếu có) Tùy theo tuyến đường và loại hình (nội địa hay quốc tế), hàng hóa sẽ được: Với hàng quốc tế, đơn vị vận chuyển chịu trách nhiệm: Giai đoạn này ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian vận chuyển và cần một nhà cung cấp có năng lực xử lý logistics quốc tế. 3.4 Bước 4 –

Thông tin khóa học

GCL Academy

[THÔNG BÁO LỊCH KHAI GIẢNG: GLOBALCOM ACADEMY K5] ❓ Bạn đang là sinh viên chuyên ngành Logistics, Kinh tế Đối ngoại, muốn thử sức với lĩnh vực Sales nhưng băn khoăn vì bản thân chưa hiểu biết về thực tế công việc? ❓ Bạn mong muốn tìm được cơ hội tiếp cận các kiến thức thực tế để nâng cao chuyên môn và phát triển bản thân? ❓ Bạn là sinh viên năm 3, 4 đang mông lung về ngành xuất nhập khẩu, về công việc mình sẽ theo đuổi sau khi ra trường?

Lên đầu trang